Các bước cần biết để khởi kiện tranh chấp đất đai do không tiến hành hòa giải
Nếu Quý khách hàng đang cân nhắc khởi kiện do cơ quan hành chính không tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai, điều tiên quyết là phải nắm vững các cơ sở pháp lý chứng minh hành vi sai phạm đó. Luật Đất đai đã nêu rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, và việc xác định đúng căn cứ sẽ giúp quý vị tự tin bảo vệ quyền lợi và gia tăng khả năng thắng kiện.
Theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã được xem là một thủ tục tiền tố tụng bắt buộc đối với các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước theo quy định tại điều luật này.
Điều này được củng cố thêm bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, trong đó quy định rõ rằng, tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa trải qua hòa giải tại cấp xã sẽ không đáp ứng điều kiện khởi kiện theo điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Từ đó có thể thấy, hòa giải tại UBND cấp xã là một yêu cầu bắt buộc đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất. Việc không thực hiện thủ tục này sẽ đồng nghĩa với việc không có quyền khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết vụ việc.
Tuy nhiên, đối với các tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất, chẳng hạn như tranh chấp thừa kế, chia tài sản chung vợ chồng, hoặc tranh chấp phát sinh từ các giao dịch dân sự như mua bán..., thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã không phải là một điều kiện pháp lý bắt buộc để tiến hành khởi kiện. Do vậy, trong những trường hợp này, các bên không nhất thiết phải hòa giải ở cấp cơ sở.
Luật pháp hiện hành chưa có quy định cụ thể về căn cứ để khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 105 Luật Tố tụng hành chính 2015 cho phép cá nhân, tổ chức khởi kiện hành vi hành chính nếu họ không đồng ý với hành vi đó hoặc đã khiếu nại nhưng không được giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 cũng quy định người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện các hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Do đó, hành vi không chịu hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND xã có thể là căn cứ để người dân thực hiện quyền khiếu nại nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Các căn cứ thường gặp khi khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:
Dựa trên đâu để kết luận một bên không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai?
Việc cơ quan có thẩm quyền đã nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (có xác nhận) nhưng không thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định là một dấu hiệu của hành vi không hòa giải.
Luật Đất đai 2024, tại điểm c khoản 2 Điều 235, quy định thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai là tối đa 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn yêu cầu. Sau thời hạn này mà hòa giải chưa được thực hiện, các bên có quyền tìm đến tòa án hoặc cơ quan hành chính để giải quyết.
Nghị định 102/2024/NĐ-CP tại điểm a khoản 1 Điều 105 quy định thời hạn 03 ngày làm việc để UBND cấp xã thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải cho các bên tranh chấp và Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu không thụ lý, phải có văn bản giải thích lý do.
Vì lẽ đó, hành vi từ chối hòa giải của UBND cấp xã mà không đúng thủ tục, không đúng hình thức (chỉ trả lời bằng lời nói), hoặc với lý do không thỏa đáng sẽ được xem xét là căn cứ để khởi kiện.
Khi có đủ bằng chứng cho thấy cơ quan hành chính có tình trạng trì hoãn, kéo dài quy trình hòa giải một cách vô lý, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, thì đây có thể được xem là một căn cứ để thực hiện việc khởi kiện.
Trong quá trình chuẩn bị khởi kiện, bước đầu tiên và quan trọng nhất là thu thập và bảo quản kỹ lưỡng các chứng cứ liên quan đến các căn cứ. Quý khách hàng cần lưu giữ toàn bộ các văn bản, biên nhận, thông báo liên quan đến việc yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Kiện Chủ tịch xã không hòa giải: Căn cứ pháp lý (Chương IX Luật tố tụng hành chính 2015) và thời hạn:
Để bắt đầu thủ tục khởi kiện, bước quan trọng đầu tiên là người khởi kiện phải gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Các phương thức gửi hồ sơ bao gồm: nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua bưu điện, hoặc gửi trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Kể từ ngày Tòa án nhận đơn khởi kiện, Chánh án có 03 ngày làm việc để phân công Thẩm phán thụ lý việc xem xét đơn. Thẩm phán được phân công sẽ có 03 ngày làm việc tiếp theo để đưa ra một trong các quyết định sau: yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn; tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc rút gọn (nếu vụ án đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1 Điều 246); chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền (nếu Tòa án đang thụ lý không đúng thẩm quyền); hoặc trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện (nếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 123).
Khi Tòa án nhận được đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo, Thẩm phán sẽ kiểm tra thẩm quyền. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền, người khởi kiện sẽ nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn). Thời hạn nộp là 10 ngày kể từ ngày thông báo. Ngày thụ lý là ngày người khởi kiện nộp biên lai hoặc ngày Thẩm phán thông báo thụ lý (nếu được miễn). Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi thụ lý, Thẩm phán phải gửi thông báo bằng văn bản đến các bên liên quan và Viện kiểm sát, đồng thời đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Theo quy định, thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án có độ phức tạp cao hoặc xuất hiện các yếu tố khách quan gây cản trở, Chánh án Tòa án có thẩm quyền gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử một lần, nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 02 tháng.
Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015 liệt kê các nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, bao gồm: việc lập hồ sơ vụ án; yêu cầu các đương sự nộp thêm tài liệu, chứng cứ; tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật; quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời; tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại (trừ các vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri); và đưa ra một trong các quyết định sau: quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Thời hạn để Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm là 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, theo Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Thời hạn này có thể được kéo dài tối đa 30 ngày nếu có lý do chính đáng được chấp nhận.
Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi phiên tòa kết thúc, các đương sự sẽ được Tòa án cung cấp trích lục bản án.
Tòa án có nghĩa vụ cấp và gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án.
Khi đã hết 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có đơn nào, Tòa án sẽ tiến hành cấp và gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cơ quan quản lý trực tiếp của người bị kiện.
Quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm lên Tòa án cấp phúc thẩm để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm được quy định tại Điều 206 Luật Tố tụng Hành chính 2015, dành cho đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Luật Tố tụng hành chính 2015, tại khoản 1 Điều 116, định nghĩa thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian pháp lý mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đưa vụ án hành chính ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khi thời gian này hết hiệu lực, quyền khởi kiện cũng chấm dứt.
Điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật này quy định rõ thời hiệu khởi kiện là 01 năm, bắt đầu tính từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Áp dụng vào trường hợp này, đó là 01 năm kể từ ngày UBND từ chối hòa giải, hoặc khi thời hạn hòa giải theo luật đã hết mà UBND không tổ chức, hoặc từ thời điểm người dân nhận thức được hành vi cố tình kéo dài việc tổ chức hòa giải và có bằng chứng chứng minh cho điều đó.
Một điểm quan trọng cần nhớ là, nếu người khởi kiện không thể khởi kiện trong thời hạn luật định do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác, thì khoảng thời gian xảy ra sự kiện đó sẽ được loại trừ khỏi việc tính thời hiệu khởi kiện.
Căn cứ khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai. Khoản 1 Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định thẩm quyền giải quyết sơ thẩm thuộc về Tòa án cấp huyện đối với khiếu kiện quyết định, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng địa bàn.
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các khiếu kiện hành chính liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã, bao gồm: khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải của Chủ tịch UBND cấp xã; khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã; và khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã về việc không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai.
Lưu ý quan trọng về dự kiến thành lập Tòa án khu vực theo Kết luận 130-KL/TW, điều này có thể dẫn đến việc không còn Tòa án nhân dân cấp huyện mà thay vào đó là Tòa án cấp khu vực.
Để Tòa án chấp nhận thụ lý vụ án, hồ sơ khởi kiện cần phải đầy đủ và hợp lệ, đây là một yếu tố mang tính quyết định. Người dân cần chú trọng chuẩn bị một cách kỹ lưỡng các tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. Theo khoản 1 Điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015, khi muốn khởi kiện vụ án hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc làm đơn khởi kiện theo đúng các yêu cầu được quy định tại Điều 118 của Luật này.
Luật Tố tụng hành chính 2015, khoản 1 Điều 118 quy định rõ các nội dung bắt buộc phải có trong đơn khởi kiện, cụ thể là:
Và sử dụng mẫu đơn số 01-HC theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.
Luật Tố tụng Hành chính 2015, tại khoản 2 Điều 118, quy định rằng đơn khởi kiện phải đi kèm với các tài liệu, chứng cứ làm rõ việc quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện đã bị xâm phạm. Nếu người khởi kiện gặp phải lý do khách quan khiến việc nộp đầy đủ không thể thực hiện ngay, họ cần nộp những tài liệu, chứng cứ mà họ đang có để chứng minh, và sau đó có trách nhiệm tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung thêm trong quá trình giải quyết vụ án.
Các loại giấy tờ, chứng cứ thường được yêu cầu bao gồm:
Lúc làm đơn kiện hành chính về chuyện không hòa giải đất đai, người dân nên để tâm mấy vấn đề. Tố tụng hành chính nó có nhiều cái đặc biệt, không giống như kiện tụng bình thường. Mọi người cần biết rõ luật để không bị thiệt. Sau đây là vài điểm cần lưu ý:
Trong một vụ kiện hành chính, người khởi kiện có trách nhiệm phải làm rõ cái việc cơ quan hành chính đã không chịu hòa giải. Vì lẽ đó, việc mình kiếm và giữ lại hết các bằng chứng là cực kỳ quan trọng luôn.
Thủ tục kiện tụng hành chính nó có nhiều cái lề lối riêng, người dân mình mà không làm theo là dễ bị Tòa trả đơn hoặc không cho mình thụ lý vụ án đâu. Chẳng hạn như cái đơn kiện phải làm theo mẫu của người ta, phải có đủ bản sao giấy tờ chứng minh, rồi còn phải chứng minh cho mấy bên có liên quan trong vụ kiện nữa.
Trong trường hợp mà người dân muốn yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ kiện hành chính á, thì cần phải xác định rõ ràng và hợp lý cái giá trị thiệt hại là bao nhiêu, cách tính như thế nào, và phải dựa trên cơ sở pháp lý nào.
Ví dụ như ông A đang chuẩn bị xây cái nhà, đi đo đất thì lại có tranh chấp về ranh giới đất với ông B. Sau đó ông A có làm đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Ba tháng trời mà UBND xã vẫn không giải quyết cái đơn yêu cầu hòa giải đó, trong khi đó UBND xã lại còn ngăn chặn ông A không cho thay đổi hiện trạng đất (tức là không cho xây cất gì hết), làm ông A không thể xây dựng được công trình trên đất của mình, dẫn đến việc phải hủy cái hợp đồng với bên thi công và mất 50 triệu tiền cọc. Ông A đã làm đơn khởi kiện cái hành vi không hòa giải và khởi kiện yêu cầu UBND xã bồi thường 50 triệu đồng.
Theo Điều 7 của luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 có quy định là Nhà nước sẽ có trách nhiệm bồi thường khi mà có đủ các căn cứ như sau: Có một trong các căn cứ để xác định là cái hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại và có cái yêu cầu bồi thường tương ứng theo đúng quy định tại khoản 2 của điều này; Có cái thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc vào cái phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo như quy định của luật này; Có cái mối quan hệ nhân quả giữa cái thiệt hại thực tế đó và cái hành vi gây ra thiệt hại.
Đi đầy đủ các buổi làm việc với lại phiên tòa là một chuyện rất quan trọng. Nếu mà mình vắng mặt mà không có lý do chính đáng là Tòa người ta có thể cho đình chỉ giải quyết vụ án hoặc xử vắng mặt mình, mà như vậy thì không tốt cho quyền lợi của mình chút nào.
Tổng hợp các câu hỏi thường được đặt ra liên quan đến việc khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã như:
Chi phí cơ bản để khởi kiện vụ án hành chính bao gồm: khoản tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm (mức tiền cụ thể sẽ được áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án tại thời điểm nộp đơn khởi kiện) và chi phí thuê luật sư (nếu có nhu cầu). Thêm vào đó, trong quá trình tố tụng có thể phát sinh các chi phí khác như chi phí đi lại, chi phí sao chép tài liệu và chi phí giám định (khi có yêu cầu).
Những bằng chứng có giá trị cao trong việc chứng minh hành vi không hòa giải là: bản sao đơn yêu cầu hòa giải đã được nộp, giấy biên nhận của cơ quan hoặc chứng từ bưu điện xác nhận UBND xã đã nhận đơn, văn bản từ chối hòa giải từ phía UBND xã (nếu có), các văn bản giao tiếp, đôn đốc thực hiện hòa giải (nếu có), và bằng chứng cho thấy đã quá 30 ngày kể từ thời điểm UBND xã nhận đơn mà không có hoạt động hòa giải nào được tổ chức.
Nếu Tòa án nhận thấy UBND cấp xã có hành vi không hòa giải đi ngược lại các quy định của pháp luật, Tòa án có thể đưa ra các quyết định sau: chấp thuận yêu cầu khởi kiện; tuyên bố hành vi không hòa giải đó là vi phạm pháp luật; buộc UBND cấp xã phải thực hiện nhiệm vụ tổ chức hòa giải theo đúng quy trình; hoặc yêu cầu bồi thường các tổn thất (nếu người khởi kiện có yêu cầu và chứng minh được những thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật này gây ra).
Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rõ rằng, chỉ trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác khiến người khởi kiện không thể thực hiện việc khởi kiện đúng thời hạn, thì khoảng thời gian xảy ra sự kiện đó mới được loại trừ khỏi thời hiệu khởi kiện. Pháp luật hiện hành không có quy định về bất kỳ ngoại lệ nào khác.
Trong trường hợp người khởi kiện thắng vụ án và Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện, thì UBND cấp xã (với tư cách là bên bị kiện) sẽ có trách nhiệm chi trả án phí hành chính sơ thẩm. Ngược lại, nếu người khởi kiện thua kiện và Tòa án bác bỏ yêu cầu khởi kiện, thì người khởi kiện sẽ phải chịu khoản án phí này. Việc miễn hoặc giảm án phí sẽ được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về án phí và lệ phí Tòa án.
Luật Long Phan PMT - Hỗ trợ pháp lý trong thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai sau đây:
Dịch vụ tư vấn về các thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai do không hòa
Việc khởi kiện hành vi từ chối hòa giải trong tranh chấp đất đai đòi hỏi người có nhu cầu phải chuẩn bị chứng cứ một cách kỹ lưỡng và có hiểu biết về luật pháp liên quan. Từ việc làm rõ cơ sở vụ kiện, thu thập các tài liệu chứng minh, đến việc tuân theo thời gian quy định của pháp luật và thực hiện đúng các bước trong quy trình tố tụng đều là những yếu tố then chốt dẫn đến kết quả thuận lợi. Hãy liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua số 1900.63.63.87 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ hiệu quả từ các chuyên gia pháp lý hành chính.
Nguồn: Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai
Xem thêm:
Hashtag: #khoikienhanhchinh #toaanhanhchinh #luattotunghanhchinh #tranhchapdatdai #hoigiaitrachchapdatdai #longphanpmt
Vui lòng đợi ...